Aspirin (Acid acetylsalicylic) là một thuốc giảm đau chống viêm không Steroid, đồng thời thuộc nhóm thuốc ức chế kết tập tiểu cầu, có tác dụng chống đông máu.
Aspirin được phân loại mức độ an toàn cho phụ nữ có thai: NHÓM C
Phân nhóm thuốc Aspirin: thuốc giảm đau salicylate, thuốc hạ sốt, thuốc chống viêm không steroid, thuốc ức chế kết tập tiểu cầu
Tên hoạt chất thuốc Aspirin: Aspirin (Acid acetylsalicylic)
Biệt dược chứa Aspirin: Aspegic, Aspirin, Opeaspirin, Aspilets EC, Aspifar, Ascard-75
Chỉ định thuốc Aspirin
Giảm đau nhẹ và vừa, giảm sốt, tuy nhiên do tỉ lệ cao tác dụng phụ trên tiêu hóa nên hay được thay thế bằng paracetamol.
Điều trị viêm cấp, mạn như viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp
Do tác dụng chống kết tập tiểu cầu, liều thấp sử dụng trong nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, dự phòng biến chứng tim mạch và mạch máu não như đột quỵ
Chống chỉ định thuốc Aspirin
Hen và tiền sử hen, viêm mũi hoặc mày đay do nguy cơ dị ứng aspirin. Loét dạ dày tá tràng tiến triển, suy tim vừa và nặng, suy gan, xơ gan, suy thận. Bệnh ưa chảy máu, giảm tiểu cầu.
Liều và cách dùng thuốc Aspirin
Giảm đau, hạ sốt: uống 300 – 900 mg, mỗi 4-6h, tối đa 4 g/ngày
Chống viêm: có thể 4 – 8 g/ngày trong viêm cấp
Ức chế kết tập tiểu cầu: 75 – 150 mg/ngày trong dự phòng dài hạn, có thể dùng liều khởi đầu 150 – 300 mg/ngày trong đợt cấp
Chuyển hóa:
Aspirin chuyển hóa chủ yếu qua gan và bài tiết qua thận ở cả dạng tự do và liên hợp.
Lượng nhỏ aspirin bài tiết vào sửa mẹ, với tỉ lệ thuốc trong sữa/huyết tương nhỏ hơn 1/10
Độc tính thuốc Aspirin
Đối với phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú, việc sử dụng Aspirin phải theo chỉ định của bác sỹ, tuyệt đối không tự ý sử dụng vì thuốc có những độc tính nguy cơ cao cho 2 đối tượng này.
Độc tính thuốc Aspirin Ở phụ nữ có thai
Dữ liệu hiện có trên người chưa cho thấy bằng chứng về tác động nghiêm trọng gây quái thai của aspirin trên thai nhi; tuy nhiên, một số nghiên cứu trên động vật cho thấy liều cao có liên quan với các dị tật cấu trúc cơ thể.
Một số bằng chứng khác trên người cho thấy sử dụng aspirin ở thời điểm thụ thai có thể liên quan đến tăng nguy cơ sảy thai. Sử dụng aspirin liên tục aspirin từ tuần thai 28 trở đi có thể dẫn tới hẹp hoặc đóng sớm ống động mạch; đồng thời gây trì hoãn chuyển dạ, tăng nguy cơ chảy máu cho cả mẹ và trở sơ sinh.
Một số bằng chứng cho thấy liều thấp (50-150 mg/ngày) sử dụng ở trước tuần 16 thai kỳ có thể có lợi ích trong ngăn ngừa tăng huyết áp và tiền sản giật thai nghén, sinh non đồng thời chưa cho thấy nguy cơ chảy máu nhiều khi sinh.
Độc tính thuốc Aspirin Ở PNCCB:
Tuy aspirin có bài tiết vào sữa mẹ nhưng liều điều trị bình thường rất ít nguy cơ xảy tác tác dụng phụ ở trẻ bú mẹ. Tuy nhiên, một số bằng chứng đơn lẻ chưa chắc chắn cho thấy trẻ bú mẹ có thể có bị nhịp tim nhanh, thở nhanh, toan chuyển hóa, rối loạn chức năng tiểu cầu và hội chứng Reye.
Sử dụng Aspirin cho phụ nữ có thai
Aspirin không phải thuốc giảm đau hoặc chống viêm lựa chọn ưu tiên trong mang thai. Paracetamol phù hợp hơn để giảm đau hạ sốt, còn ibuprofen còn diclofenac phù hợp hơn để điều trị viêm. Không nên sử dụng thường xuyên để giảm đau hoặc chống viêm ở 3 tháng cuối thai kì. Nếu sử dụng liên tục ở ba tháng cuối thai kỳ, cần thường xuyên đánh giá ống động mạch và lượng nước ối (phản ánh tác dụng phụ trên thận) bằng siêu âm.
Liều thấp aspirin sử dụng an toàn khi có chỉ định phù hợp của bác sỹ chuyên khoa.
Sử dụng Aspirin cho phụ nữ cho con bú
Aspirin không phải lựa chọn phù hợp để giảm đau hoặc chống viêm trong thời kỳ này, thay vào đó ưu tiên dùng ibuprofen và paracetamol. Tốt nhất nên tránh trong quá trình cho con bú. Thi thoảng sử dụng aspirin chấp nhận được, tuy nhiên tránh sử dụng kéo dài.
Liều thấp (50 – 300mg) được coi là an toàn và nếu dùng liều thấp, nên tránh cho con bú trong vòng 1 – 2h để giảm tiểu tác động phụ kháng tiểu cầu trên trẻ bú mẹ.
Một số tác dụng phụ: Tác dụng phụ phụ thuộc vào liều. Với liều cao (> 3g/ngày) thường gặp tác dụng phụ trên tiêu hóa: buồn nôn, nôn, khó chịu thượng vị, ợ nóng, đau dạ dày, loét dạ dày – ruột. Tác dụng khác cũng thường găp như: mệt mỏi, ban da, mày đay, thiếu máu tan máu, khó thở, sốc phản vệ.
Ý kiến của bạn